Đập Hoover
Đập Hoover

Đập Hoover

Đập Hoover, đã từng có tên gọi là đập Boulder, là một đập vòm bê tông trọng lực trong Black Canyon của sông Colorado, trên biên giới giữa các tiểu bang ArizonaNevada của Hoa Kỳ. Nó được xây dựng giữa năm 1931 và năm 1936 trong cuộc Đại suy thoái. Việc xây dựng dập là kết quả của một nỗ lực to lớn liên quan đến hàng ngàn công nhân, và lấy đi hơn 100 sinh mạng. Đập mang tên chính thức đập Hoover sau nghị quyết Quốc hội năm 1947.Tuy nhiên con đập này được cho là đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái ở khu vực hạ lưu sông Colorado, khiến cho châu thổ sông Colorado bị khô hạn nghiêm trọng và thu hẹp đáng kể.Sông Colorado rộng lớn với chiều dài 2.333 km, cung cấp nước tưới cho 1/12 ruộng đất nước Mỹ. Sông bắt đầu từ đầu nguồn thượng lưu dãy núi Rocheuses hướng về Tây Nam xuyên vượt sông Colorado, Utah và chảy qua khe sâu lớn, chảy vào bang New Mexico trước khi rót vào vịnh California, thành sông ranh giới giữa bang Arizona và bang Nevada, bang Arizona và bang Califonia. Sông Colorado là một con sông "dữ dội". Năm 1905, nó đột nhiên hoàn toàn thay đổi đường đi, hình thành nên hồ Sorton dài 77 km2, đe dọa đánh chìm lòng sông Inpiril bang California. Để khống chế và cải thiện điều kiện tưới nước, đồng thời dùng nó với mục đích phát điện, nhà chức trách quyết định xây dựng một đập nước lớn ở đoạn sông giáp giới bang Arizona và Nevada. Năm 1928, quốc hội xuất tiền, và công trình được khởi công vào năm 1931. Tổng thống lúc bấy giờ là Herbert Hoover hết sức quan tâm đến dự án này, quyết định lấy tên mình đặt là đập nước Hoover. Năm 1936, công trình xây xong, nhưng tổng thống Roosevelt gọi nó là đập nước Boulder. Tên này được dùng mãi đến năm 1947, về sau quốc hội mới khôi phục lại tên cũ.Để xây dựng đập nước này, người ta phải đào 8,2 triệu tấn nham thạch, với số lượng thép tương đương dùng để xây dựng Empire State Building. Nền đập dày 201 m, cao 221 m, suýt soát với độ cao của tòa nhà 70 tầng. Chỗ dựa sát vào phía Bắc đập nước đã thành hồ Mead, một trong những kho nước nhân tạo lớn nhất thế giới, với hình răng cưa không có quy tắc, dài 177 km, tuyến bờ hồ dài 1.323 km.Ở phía Bắc hồ Meadcông viên quốc gia sa thạch đỏ rộng 14.165 ha. Sa thạch ở đây đang từ màu đỏ như lửa dần biến thành màu tím nhạt. Mưa gió xâm thực, sa thạch bị đẽo gọt thành dạng lọng tròn, tổ ong và các hình trạng lạ lùng độc đáo, giống như đầu và vòi của con voi lớn.Khoảng 4.000 người đã tham gia xây dựng đập nước Hoover. Hoover nằm tại thị trấn Borde, một khu làng xinh xắn dễ chịu, với đủ nét đặc sắc của cả thành thị và thôn quê.

Đập Hoover

Loại đập tràn 2 kiểm soát cửa trống
Chiều cao 726,4 ft (221,4 m)
Đầu thủy lực 590 ft (180 m) (Tối đa)
Tình trạng Đang hoạt động
Năng lực không hoạt động 10.024.000 acre·ft (12,364 km3)
Diện tích bề mặt 247 dặm vuông Anh (640 km2)[1]
Tọa độ 36°0′56″B 114°44′16″T / 36,01556°B 114,73778°T / 36.01556; -114.73778Tọa độ: 36°0′56″B 114°44′16″T / 36,01556°B 114,73778°T / 36.01556; -114.73778{{#coordinates:}}: một trang không thể chứa nhiều hơn một thẻ chính
Diện tích lưu vực 167.800 dặm vuông Anh (435.000 km2)
Chi phí xây dựng 49 triệu đô la (1931)700 triệu đô la (2016)
Tọa độ 36°00′56″B 114°44′16″T / 36,01556°B 114,73778°T / 36.01556; -114.73778Tọa độ: 36°00′56″B 114°44′16″T / 36,01556°B 114,73778°T / 36.01556; -114.73778
Trang web www.usbr.gov/lc/hooverdam/ 
MPS Các cầu xe cộ ở Arizona MPS (AD)
Tình trạng Đang sử dụng
Commons Related media on Commons
Bắt đầu vận hành
  • 1936
Công nhận NHL 20 tháng 8 năm 1985[4]
Tên chính thức Đập Hoover
Vận hành
  • United States Bureau of Reclamation
Đưa vào NRHP 8 tháng 4 năm 1981[3]
Độ cao ở đỉnh 1,232 ft (0,376 m)
Kiến trúc sư Sáu công ty, Inc. (kiến trúc), Gordon Kaufmann (mặt ngoài)
Ngày chạy thử 1936-1960
Tạo thành Hồ Mead
Biên độ triều
  • 181 m (594 ft)
Dung tích đập 3.250.000 cu yd (2.480.000 m3)
Dung tích đập tràn 400,000 cu ft/s (11,3267 m3/s)
Quốc gia
Chiều dài 1,244 ft (0,379 m)
Hệ số năng suất 23%
Chiều dài tối đa 112 dặm (180 km)
Năng lực hoạt động 15.853.000 acre·ft (19,554 km3)
Khánh thành 1936
Công suất lắp đặt 2,080 MW
Điều hành Cục Khai hoang Hoa Kỳ
Số NRHP # 81000382
Tổng dung tích 28.537.000 acre·ft (35,200 km3)
Chiều rộng (đáy) 660 ft (200 m)
Ngăn Sông Colorado
Xây/Thành lập 1933
Chiều rộng (đỉnh) 45 ft (14 m)
Chủ sở hữu Chính phủ Hoa Kỳ
Khởi công 1931
Điện năng thực hàng năm 4,2 TWh (15 PJ)[2]
Mục đích Năng lượng, kiểm soát lũ, lưu trữ nước, quy định, giải trí
Thành phố gần nhất Thành phố Boulder, Nevada
Sở hữu
Độ sâu nước tối đa 590 ft (180 m)
Độ cao bình thường 1,219 ft (0,372 m)
Kiểu kiến trúc Art Deco
Nhà điều hành Cục Khai hoang Hoa Kỳ
Loại đập Bê tông vòm trọng lực
Vị trí Quận Clark, Nevada / Quận Mohave, Arizona, Hoa Kỳ
Tua binĐập HooverQuốc giaTọa độTình trạngBắt đầu vận hànhSở hữuVận hànhNhà máy điện thủy triều Biên độ triềuPhát điệnCông suất lắp đặtHệ số năng suấtĐiện năng thực hàng nămLiên kết ngoàiTrang webCommons 13× 130 MW
2× 127 MW
1× 68.5 MW
1× 61.5 MW loại Francis
2× 2.4 MW loại Pelton
Đập Hoover
Quốc gia
Tọa độ36°00′56″B 114°44′16″T / 36,01556°B 114,73778°T / 36.01556; -114.73778Tọa độ: 36°00′56″B 114°44′16″T / 36,01556°B 114,73778°T / 36.01556; -114.73778
Tình trạngĐang hoạt động
Bắt đầu vận hành
  • 1936
Sở hữu
Vận hành
  • United States Bureau of Reclamation
Nhà máy điện thủy triều
Biên độ triều
  • 181 m (594 ft)
Phát điện
Công suất lắp đặt2,080 MW
Hệ số năng suất23%
Điện năng thực hàng năm4,2 TWh (15 PJ)[2]
Liên kết ngoài
Trang web www.usbr.gov/lc/hooverdam/ 
CommonsRelated media on Commons

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Đập Hoover http://digital-desert.com/hoover-dam/fatalities.ht... http://tps.cr.nps.gov/nhl/detail.cfm?ResourceId=18... http://focus.nps.gov/AssetDetail/NRIS/81000382 http://focus.nps.gov/pdfhost/docs/NHLS/Text/810003... http://www.usbr.gov/lc/hooverdam/ http://www.usbr.gov/lc/hooverdam/History/essays/fa... http://www.usbr.gov/lc/hooverdam/faqs/lakefaqs.htm... http://www.usbr.gov/lc/hooverdam/faqs/powerfaq.htm... http://www.usbr.gov/lc/hooverdam/history/essays/fa... //tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?language=v...